Kỳ vọng lạm phát

Kỳ vọng lạm phát là gì

Đức Nguyễn

Đức Nguyễn

FX Strategist

21:03 05/05/2024

Kỳ vọng lạm phát (inflation expectation) là dự đoán (của người tiêu dùng, doanh nghiệp, các ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính...)  về diễn biến giá cả trong tương lai. Theo kinh tế học vi mô, đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới cầu của người tiêu dùng.  

Kỳ vọng lạm phát là gì?

Kỳ vọng lạm phát là dự báo về triển vọng giá cả trong tương lai

Kỳ vọng lạm phát (inflation expectation) là dự đoán của mọi người (người tiêu dùng, doanh nghiệp, các ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính,...)  về diễn biến giá cả trong tương lai. Theo kinh tế học vi mô, đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới cầu của người tiêu dùng.  

Nếu người tiêu dùng kỳ vọng lạm phát tăng cao, tức là họ tin rằng giá cả của hàng hóa dịch vụ trong tương lai sẽ trở nên đắt đỏ hơn. Khi đó, họ sẽ có nhu cầu chi tiêu nhiều hơn vào thời điểm hiện tại do nhận thấy mình đang được lời. Điều này làm tăng nhu cầu và có thể thúc đẩy lạm phát thực sự tăng lên sau đó. 

Ngược lại, nếu người tiêu dùng kỳ vọng lạm phát giảm, tức là họ tin rằng giá hàng hóa dịch vụ trong tương lai sẽ trở nên rẻ hơn. Khi đó, họ sẽ giảm nhu cầu chi tiêu vào thời điểm hiện tại do nhận thấy mình đang chịu lỗ. Điều này làm giảm nhu cầu và có thể hỗ trợ hạ nhiệt lạm phát sau đó.

Kỳ vọng lạm phát là một chỉ số quan trọng

Hãy thử tưởng tượng tất cả mọi người đều có một kỳ vọng chung rằng lạm phát sẽ tăng, ví dụ 5% trong năm tới. Điều này dần dần sẽ dẫn đến một loạt tác động kinh tế - tài chính. Các doanh nghiệp sẽ tìm cách tăng giá sản phẩm và dịch vụ của họ ít nhất 5% để bảo vệ lợi nhuận, trong khi người lao động và công đoàn cũng sẽ đòi hỏi được tăng lương để đảm bảo cuộc sống trong bối cảnh giá cả tăng cao.

Điều thú vị chính là tác động lan rộng của kỳ vọng lạm phát. Nếu mọi người tin rằng lạm phát sẽ tăng 1%, thì lạm phát thực tế có thể sẽ tăng thêm 1%. Điều này tạo ra một chuỗi ảnh hưởng của lạm phát từ kỳ vọng cho tới hiện thực, tác động đến toàn bộ nền kinh tế.

Do đó, việc theo dõi và hiểu kỳ vọng lạm phát không chỉ là nhiệm vụ của các nhà hoạch định chính sách và ngân hàng trung ương, mà còn của toàn bộ các thành phần tham gia nền kinh tế. Nó có sức ảnh hưởng lớn đến cuộc sống hàng ngày và quyết định của chúng ta, và nó đóng một vai trò không thể xem nhẹ trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế toàn cầu.

Kỳ vọng lạm phát được các ngân hàng trung ương theo dõi chặt chẽ để điều tiết chính sách tiền tệ

Mục tiêu cơ bản hàng đầu của các Ngân hàng Trung ương (NHTW) trên khắp thế giới là kiểm soát lạm phát ở mức ổn định (thường là khoảng 2%). Bởi vậy, ngoài các chỉ số như CPI, PMI hay PCE (của Mỹ), họ cũng theo dõi chặt chẽ các chỉ báo về kỳ vọng lạm phát để đánh giá tác động của chính sách tiền tệ lên toàn nền kinh tế.

Ví dụ 

Chẳng hạn, từ tháng 2/2022, khi mà kỳ vọng lạm phát được đẩy lên quá cao do chiến tranh Nga – Ukraine đẩy giá năng lượng và lương thực tăng vọt. Các quan chức Fed từ đó đã sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt một cách nghiêm ngặt và đã tăng lãi suất tổng cộng 11 lần cho tới cuối năm 2023 để ngăn giá cả. Nhờ vào kết quả kỳ vọng lạm phát khả quan hơn, Fed dự kiến sẽ hạ lãi suất trong năm 2024.

Mức độ biến động trong kỳ vọng lạm phát tùy thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế và cách ngân hàng trung ương điều tiết chính sách tiền tệ. Nếu người dân nhận được luồng dữ liệu về các chỉ số lạm phát cao hơn kỳ vọng dài hạn của họ, nhưng kỳ vọng lạm phát dài hạn chỉ điều chỉnh không đáng kể, thì tức là kỳ vọng lạm phát đó đã được neo chặt. 

Trái lại, nếu công chúng phản ứng với lạm phát cao hơn dự kiến bằng cách nâng đáng kể kỳ vọng dài hạn của họ trong một khoảng thời gian dài, tức là kỳ vọng lạm phát không được neo chặt.

Các phương pháp đo lường kỳ vọng lạm phát

Như chúng ta đã biết, lạm phát được đo lường bởi các chỉ số kinh tế vĩ mô như chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số tiêu dùng cá nhân (PCE) hay chỉ số hài hòa giá tiêu dùng (HICP). Kỳ vọng lạm phát lại được đo lường bằng những phương pháp khá thủ công, phản ánh kỳ vọng của người tiêu dùng và chuyên gia như sử dụng khảo sát để dự đoán, tính toán dựa trên dự báo của các chuyên gia kinh tế hay dựa trên các công cụ, sản phẩm tài chính hiện có trên thị trường.

Kỳ vọng lạm phát được đo lường bằng kết quả bảng khảo sát của người dân

Thông thường, khảo sát sẽ được thực hiện bởi người dân và tổng hợp bởi các tổ chức lớn tại Mỹ. Ví dụ, Trung tâm Nghiên cứu Khảo sát của Đại học Michigan đã đưa ra mẫu hỏi cho khoảng 600 hộ gia đình mỗi tháng để xem họ kỳ vọng giá sẽ thay đổi như thế nào trong năm sau hay 5 đến 10 năm tới. Fed New York và  thực hiện các cuộc khảo sát tương tự.

Trong phần lớn vài thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, các cuộc khảo sát của Đại học Michigan cho thấy kỳ vọng lạm phát trong một năm dao động ở mức khoảng 3.0%, trong khi kỳ vọng trong 5 đến 10 năm là khoảng 2,8%. Tuy nhiên, điều đó đã thay đổi khi tốc độ lạm phát tăng nhanh vào năm 2022. Dữ liệu cuối cùng vào tháng 6 năm 2022 cho thấy kỳ vọng lạm phát một năm là 5.3% và kỳ vọng lạm phát 5 đến 10 năm là 3.1%.

Về mặt lịch sử, những người tham gia trả lời khảo sát về người tiêu dùng của Đại học Michigan đều mong đợi mức lạm phát cao hơn mức thực tế xảy ra. Vì lý do này, các nhà phân tích tập trung vào xu hướng trong các cuộc khảo sát này - liệu người tiêu dùng kỳ vọng tốc độ lạm phát sẽ tăng, giảm hay duy trì ổn định - hơn là mức lạm phát dự kiến.

Các chuyên gia cũng đóng góp một phần quan trọng vào kỳ vọng lạm phát

Các nhà kinh tế học có chuyên môn cao trên thị trường thường dự báo triển vọng kinh tế, đặc biệt là lạm phát thông qua chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) thông qua khảo sát từ các nhà dự báo chuyên nghiệp (SPF). Dự báo của các nhà kinh tế thường có tính chính xác cao nên nó trở thành một chỉ báo phản ánh kỳ vọng lạm phát đáng tin cậy trên thị trường.

Ngoài ra, các chuyên gia kinh tế tại Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã phát triển một chỉ số đo lường lạm phát kỳ vọng trung bình (Index of Common Inflation Expectations – CIE), dựa trên sự kết hợp của 21 chỉ số lạm phát kỳ vọng khác nhau. Được xây dựng thông qua ba phương pháp tính toán khác nhau, chỉ số này đã đem lại cái nhìn tổng thể về triển vọng lạm phát.

Trong một buổi phát biểu ngày 16/11/2020, Cựu Phó Chủ tịch Fed Richard Clarida đã chia sẻ rằng ông sử dụng CIE để đánh giá sự hiệu quả của chính sách tiền tệ. CIE thường ổn định ở mức gần 2% kể từ những năm 2000, tiếp cận mục tiêu lạm phát của Fed. Điều này thể hiện sự kiểm soát và duy trì ổn định của chính sách tiền tệ trong việc đảm bảo mức lạm phát phù hợp với mục tiêu đề ra.

Chỉ báo đo lường kỳ vọng lạm phát phổ biến nhất là chênh lệch mức lợi suất trái phiếu chính phủ

Chỉ báo được sử dụng nhiều hơn cả để đo kỳ vọng lạm phát là 10-year breakeven inflation rate. Chỉ số này đo lường sự biến động của giá cả và được tính bằng chênh lệch lãi suất trái phiếu kho bạc danh nghĩa kỳ hạn 10 năm với lợi suất trái phiếu kho bạc phòng hộ lạm phát kỳ hạn 10 năm (TIPS).

Điểm đặc biệt ở đây là chênh lệch này thể hiện mức độ lạm phát mà các nhà đầu tư kỳ vọng. Nếu kỳ vọng lạm phát tăng cao, nhà đầu tư thường sẽ ưa thích đầu tư vào TIPS hơn thay vì trái phiếu kho bạc, khiến lợi suất của TIPS giảm, đồng thời tăng tỷ lệ hòa vốn.

Giả sử lợi suất trái phiếu Kho bạc kỳ hạn 10 năm hiện nay là 4.5% và lợi suất của TIPS là 4.0%. Tỷ lệ breakeven sẽ bằng 4.3%-4.5% = -0.2%. Con số này nhỏ hơn 0, cho thấy thị trường đang kỳ vọng lạm phát sẽ giảm trong dài hạn. Tương tự, ta có thể biết được kỳ vọng lạm phát trong khoảng thời gian trung hạn bằng cách tính breakeven của trái phiếu 3 năm, 5 năm. 

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các chỉ số này không hẳn lúc nào cũng chính xác hoàn toàn khi đo lường kỳ vọng lạm phát, vì nó là sự kết hợp cả kỳ vọng thực tế về lạm phát và rủi ro liên quan. Những phần bù rủi ro này là những khoản bồi thường mà nhà đầu tư yêu cầu để chấp nhận sự không chắc chắn về tình hình lạm phát trong tương lai khi giữ c có giá trị.

dubaotiente.com

Broker listing

Thư mục bài viết