Suy thoái là gì?
Hoàng Thế Vinh
Junior Analyst
Cụm từ ''suy thoái'' hẳn vô cùng quen thuộc trên báo đài hay các phương tiện truyền thông. Vậy, ta hiểu suy thoái như nào?
Suy thoái là gì?
Suy thoái (recession) là sự suy giảm đáng kể các hoạt động kinh tế trong một quốc gia hay trên toàn thế giới, kéo dài trong nhiều tháng hoặc thậm chí là nhiều năm liên tiếp. Đây được coi là một trong bốn pha của một chu kỳ kinh tế (business cycle).
Có rất nhiều quan điểm xung quanh khái niệm của suy thoái. Theo kinh tế học vĩ mô, suy thoái kinh tế còn được định nghĩa bằng sự suy giảm của GDP thực trong thời gian hai hoặc hơn hai quý liên tiếp trong năm. Hay theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF): ‘’Suy thoái là khi thời điểm xấu chiếm ưu thế đối với một nền kinh tế’’.
Suy thoái kinh tế sẽ kéo dài bao lâu?
Cuộc suy thoái trung bình của Hoa Kỳ kể từ năm 1857 kéo dài 17 tháng, mặc dù sáu cuộc suy thoái kể từ năm 1980 đều kéo dài trung bình dưới 10 tháng. Khá khó để dự đoán được một cuộc suy thoái sẽ kéo dài trong khoảng bao lâu bởi ta chỉ có thể nhìn rõ tình trạng này sau khi đã kết thúc.
Tác động của suy thoái
Suy thoái kinh tế để lại nhiều tác động tiêu cực tới toàn bộ nền kinh tế, nhưng nhìn chung dễ thấy nhất là những tác động sau đây:
- Tăng tỷ lệ thất nghiệp: Khi doanh nghiệp gặp khó khăn, họ có thể cắt giảm nhân sự hoặc ngừng tuyển dụng, dẫn đến tăng tỷ lệ thất nghiệp. Đây có lẽ là một trong những tác động nhìn thấy rõ nhất khi nền kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái. Cụm từ ‘’thất nghiệp’’ luôn là cụm từ nhạy cảm được lặp lại với tần suất lớn qua các phương tiện truyền thông báo đài trong giai đoạn này.
- Giảm thu nhập và sức mua của người dân: Khi thất nghiệp tăng và lương giảm, người dân có ít tiền hơn để chi tiêu, dẫn đến giảm nhu cầu tiêu dùng.
- Giảm đầu tư: Khi nền kinh tế không ổn định, các nhà đầu tư thường e ngại và giảm đầu tư vào các dự án mới, gây ra tình trạng đình trệ kinh tế mà có xu hướng đổ tiền vào các tài sản trú ẩn an toàn.
- Khủng hoảng tài chính: Các doanh nghiệp và cá nhân gặp khó khăn trong việc trả nợ, có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính và tăng nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.
- Tăng gánh nặng cho chính phủ: Chính phủ phải tăng chi tiêu để hỗ trợ kinh tế, chẳng hạn như trợ cấp thất nghiệp và các chương trình kích thích kinh tế, điều này làm tăng thâm hụt ngân sách.
Nguyên nhân của suy thoái
Có rất nhiều quan điểm trái chiều về việc đâu là lý do khiến cho một nền kinh tế rơi vào suy thoái. Có thể kể đến như:
Theo chủ nghĩa Keynes, suy thoái xảy ra bởi các yếu tố bên ngoài như thời tiết, chiến tranh, giá dầu,thiên tai, dịch bệnh,.... sẽ tác động dẫn đến suy giảm kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Hay như trường phái kinh tế học Áo thì việc thiếu ổn định trong lượng cung tiền tệ lại là nguyên nhân chính. Suy thoái kinh tế là một kết quả hiển nhiên, hay còn có thể nhận định đây là cơ chế tự nhiên của thị trường nhằm mục đích cân bằng lại toàn bộ nguồn lực của nền kinh tế chưa được phân phối và sử dụng một cách hiệu quả.
Học thuyết tiền tệ thì lại chỉ ra rằng sự quản lý yếu kém của Chính phủ dẫn đến suy thoái kinh tế.
Một số dấu hiệu của suy thoái
1. Đường cong lợi suất đảo chiều:
Đường cong lợi suất (Yield curve) là đồ thị phản ánh chênh lệch lợi suất giữa các loại trái phiếu có cùng chất lượng tín dụng, nhưng khác nhau về kỳ hạn.
Theo nguyên tắc thì, lợi suất dài hạn sẽ luôn cao hơn ngắn hạn bởi với kỳ hạn dài hơn đi kèm với những biến động, rủi ro không lường trước được. Nên trong trường hợp đường cong lợi suất đảo chiều hay nói cách khác lợi suất ngắn hạn sẽ cao hơn dài hạn. Điều này phản ánh rằng các nhà đầu tư đang lo ngại về triển vọng kinh tế ngắn hạn, họ kỳ vọng rằng tăng trưởng kinh tế sẽ chậm lại hoặc thậm chí suy thoái.
2. Thắt chặt tín dụng:
Theo các cuộc khảo sát thăm dò ý kiến chuyên viên cho vay ngân hàng, cho thấy rằng chỉ số điều kiện tín dụng chính là đầu mối quan trọng để biết được hoạt động kinh tế đang trong trạng thái tốt hay xấu. Vì vậy, khi tình trạng thắt chặt tín dụng xuất hiện đó là một trong những dấu hiệu cho thấy đang trong giai đoạn suy thoái kinh tế.
Khi các ngân hàng nhận thấy sự suy giảm của hoạt động kinh tế trong nước cũng như nước ngoài và những rủi ro trong tương lai của các khoản vay trước đó, thì ngân hàng sẽ thận trọng hơn trong những khoản vay mới, sẽ quy định trần tín dụng và giảm tỷ lệ cho vay ở các ngành có rủi ro cao dẫn đến điều kiện vay vốn của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Biến động của thị trường lao động:
Trong giai đoạn khó khăn này, nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thu hẹp sản xuất kinh doanh, thậm chí giải thể hay phá sản, dẫn đến tái cơ cấu nguồn lao động, phải cắt giảm nhân sự, tinh giản biên chế lao động. Từ đó, nhiều người lao động mất việc làm, không có thu nhập, thất nghiệp.
Vào thời điểm các doanh nghiệp ngừng tuyển dụng thêm công nhân, nhân viên hoặc thậm chí là sa thải người lao động, thu nhập của người lao động bị giảm sút, thì đó là biểu hiện mầm mống của một cuộc suy thoái.
4. Thị trường chứng khoán suy giảm:
Các chỉ số chứng khoán đóng vai trò là chỉ báo sớm (leading indicator), đây dường như là một dữ liệu ‘’đanh thép’’ nói lên kỳ vọng của các nhà đầu tư về sức khỏe của một nền kinh tế trong tương lai. Nên một khi thị trường chứng khoán lao dốc, đây cũng có thể coi là một dấu hiệu cho sự suy thoái.
Một số cuộc đại suy thoái trong lịch sử
Đại suy thoái 1929-1939
Cuộc suy thoái kéo dài gần 1 thập niên khiến 1/4 người dân Mỹ bị thất nghiệp. Đây được xem là cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế tồi tệ nhất của thế kỷ XX. Nó không chỉ tàn phá nền kinh tế Mỹ mà còn tác động đến kinh tế toàn thế giới.
Khủng hoảng kinh tế thế giới 2007-2008
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu gần đây nhất xuất phát từ sự đổ vỡ bong bóng thị trường bất động sản tại Mỹ. Thời điểm đó, các ngân hàng Mỹ cho vay thế chấp mua nhà với lãi suất cao đối với những đối tượng có rủi ro về khả năng trả nợ khiến người người đổ xô đi mua nhà mà không nghĩ tới việc nguồn cung dư thừa, giá nhà sụt giảm, người vay không đảm bảo khả năng trả nợ dẫn đến sự đổ vỡ bong bóng.
Hệ lụy từ cuộc suy thoái này thực sự rất nặng nề: tình trạng nợ tín dụng gia tăng, giá nhà đất chạm đáy, thị trường chứng khoán sụp đổ, hệ thống ngân hàng lao đao, thất nghiệp tăng cao. Đỉnh điểm là ngân hàng Lehman Brothers một trong những ngân hàng đầu tư lớn nhất thế giới đệ đơn phá sản vào năm 2008.
Thời kỳ đại dịch Covid19
Cũng như đầu bài viết có đề cập, suy thoái là một trong những pha của chu kỳ kinh tế, và đã là một phần trong chu kỳ kinh tế thì chắc chắn sẽ có tính lặp lại. Gần đây, thế giới đã phải chao đảo bởi dịch bệnh Covid, gây ra ảnh hưởng sâu rộng và nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu.
Trong giai đoạn này, nhiều quốc gia đã phải đối mặt với sự suy giảm kinh tế đáng kể do các biện pháp phong tỏa và giãn cách xã hội nhằm kiểm soát sự lây lan của virus. Hoạt động sản xuất và tiêu dùng bị đình trệ, hàng triệu người mất việc làm, và các ngành công nghiệp quan trọng như du lịch, hàng không, và dịch vụ bị ảnh hưởng nặng nề. Các chính phủ trên khắp thế giới đã phải triển khai các gói cứu trợ tài chính lớn để hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động, dẫn đến sự gia tăng nợ công. Hậu quả của đại dịch còn kéo dài với sự bất định về kinh tế, gián đoạn chuỗi cung ứng, và thách thức trong việc phục hồi kinh tế bền vững.
dubaotiente.com